12 thành phần mỹ phẩm nên tránh sử dụng khi mang thai

THÀNH PHẦN MỸ PHẨM NÊN TRÁNH SỬ DỤNG

NHÓM CHẤT TÊN TRÊN BAO BÌ LÝ DO NÊN TRÁNH
Vitamin A
(Chống lão hóa)
– Retinol
– Retinal
– Retinoic Acid
– Retinyl Palmitate
– Retinyl Propionate
– Retinyl Acetate
– Retinaldehyde
– Hydroxypinacolone Retinoate
– Tretinoin
– Tazarotene
– Isotretinoin
Có 4 trường hợp được công bố về dị tật bẩm sinh liên quan đến việc sử dụng Tretinoin trong thời gian mang thai (Nguồn Pubmed)
Hydroquinone
(Dưỡng trắng)
– Hydroquinone35%–45,3% Hydroquinone được hấp thụ qua da. Tác động lên thai nhi chưa rõ. (Nguồn PubMed)
Chemical Sunscreen
(Chống nắng)
– Oxybenzone
– Octinoxate
– Homosalate
– Avobenzone
– Enzacamene
Hấp thụ qua da và gây rối loạn nội tiết tố. Oxybenzone có liên quan đến Bệnh Hirschsprung ở trẻ sơ sinh (Nguồn ScienceDirect & EWG)
Formaldehyde
(Bảo quản)
– Formaldehyde
– Quaternium-15
– DMDM Hydantoin
– Imidazolidinyl Urea
– Diazolidinyl Urea
– Sodium Hydroxymethylglycinate
Tăng nguy cơ mắc các vấn đề về sinh sản và sẩy thai (Nguồn NISOH)
Parabens
(Bảo quản)
– Propylparaben
– Butylparaben
– Isopropylparaben
– Isobutylparaben
– Methylparaben
– Ethylparaben
Gây rối loạn nội tiết và có thể gây tăng cân sau sinh (Nguồn MDPI)
Essential Oils
(Tạo mùi thơm)
– Aniseed Oil (đại hồi)
– Artemisia/Mugwort Oil (ngải cứu)
– Basil Oil (húng quế)
– Birch Oil (bạch dương)
– Camphor Oil (long não)
– Cedarwood Oil (tuyết tùng)
– Clary Sage Oil (xô thơm)
– Clove Oil (đinh hương)
– Hyssop Oil (bài hương)
– Oak Moss Oil (rêu sồi)
– Parsley Oil (mùi tây)
– Pennyroyal Oil (bạc hà)
– Peppermint Oil (bạc hà Âu)
– Rosemary Oil (hương thảo)
– Tansy Oil (cúc ngải)
– Tarragon Oil (ngải giấm)
– Thuja Oil (nhai bách)
– Thyme Oil (xạ hương)
– Wintergreen Oil (lộc đề xanh)
– Wormwood Oil (ngải đắng)
Gây kích thích tử cung, có thể dẫn đến sảy thai hoặc sinh non (Nguồn Parents)
PFAS
(Chống thấm)
– Methyl Perfluorobutyl Ether
– Tetradecyl Aminobutyroylvalylaminobutyric Urea Trifluoroacetate
– Trifluoropropyldimethyl/
Trimethylsiloxysilicate
– Perfluorooctyl Triethoxysilane
– Perfluorononylethyl Stearyl Dimethicone
– Perfluorobutylethyl Stearyl Dimethicone
– PTFE/Polytetrafluoroethylene/
Teflon
Là “hóa chất vĩnh cửu” tồn tại rất lâu trong cơ thể, có thể gây ra các bệnh lý về ung thư, tuyến giáp… (Nguồn NIH)
Diethanolamine (DEA)
(Dung môi/Nhũ hóa)
– Diethanolamine
– Oleamide DEA
– Lauramide DEA
– Cocamide DEA
Tác động bất lợi đến kết quả mang thai và sự phát triển của não bộ thai nhi (Nguồn PubMed)
Aluminum
(Cân bằng pH/Hút mồ hôi)
– Aluminum
– Aluminum Chloride
– Aluminum
Chlorohydrate
Gây suy giảm hành vi thần kinh ở chuột con khi chuột mẹ hấp thụ quá nhiều Al trong thời kỳ mang thai. Chưa có báo cáo trên người (Nguồn MDPI)
Synthetic Fragrances
(Tạo mùi thơm)
– Fragrance
– Parfum
– Aroma
– Flavor
Synthetic Fragrances thường chứa Phthalate – một chất có thể hoạt động như hormone và can thiệp vào nội tiết tố. Việc mẹ tiếp xúc với Phthalate khi mang thai cũng có thể làm tăng khả năng trẻ gặp các vấn đề về vận động và phát triển ngôn ngữ (Nguồn EWGHarvard Health)
Dihydroxyacetone (DHA)
(Nhuộm da)
– Dihydroxyacetone
(ít sử dụng ở Việt Nam)
50% DHA có thể hấp thụ vào máu, nhưng không có bằng chứng có đi qua nhau thai hay không (Nguồn NIH)

Ngoài ra, còn một số thành phần hóa học khác như Phthalates, Triclosan, Toluene, Bisphenol-A … cũng nên tránh sử dụng khi mang thai và cho con bú. Tuy nhiên, chúng xuất hiện khá ít trong mỹ phẩm, thay vào đó được ứng dụng nhiều hơn trong các sản phẩm chăm sóc cá nhân như nước súc miệng, kem đánh răng, nước hoa… Do đó, Twenty Gen không liệt kê ở bảng trên nhưng mẹ vẫn nên xem kỹ bao bì của bất kỳ sản phẩm nào khi mua để đảm bảo an toàn tốt nhất.

THÀNH PHẦN MỸ PHẨM CÓ THỂ SỬ DỤNG VỚI MỘT LƯỢNG NHỎ

NHÓM CHẤTTÊN TRÊN BAO BÌLÝ DO NÊN HẠN CHẾ KHI MANG THAI
BHA
(Trị mụn/Tẩy tế bào chết)
– Salicylic Acid
– Betaine Salicylate
Khoảng 10% BHA tồn tại trong da khi bôi, tỷ lệ cao hơn nếu dùng ở vùng da tổn thương. Chưa có báo cáo về tác dụng phụ đối với thai nhi (Nguồn PubMed)
AHA
(Tẩy tế bào chết/Dưỡng sáng)
– Glycolic Acid
Đã có nghiên cứu trên động vật chứng minh tác dụng phụ của Glycolic Acid đối với khả năng sinh sản khi sử dụng liều cao. Chưa có nghiên cứu được thực hiện trên người nhưng các chuyên gia cho rằng nó an toàn khi bôi tại chỗ trong thời kỳ mang thai khi sử dụng với một lượng nhỏ trong mỹ phẩm (Nguồn PubMed)
Talc
(Hút dầu)
– Talc Talc có thể bị nhiễm sợi amiăng, gây nguy cơ ngộ độc đường hô hấp và ung thư. Tuy nhiên, theo công bố của FDA vào ngày 5/4/2024 về việc thử nghiệm 50 mẫu mỹ phẩm có chứa Talc thì kết quả cho thấy “Không phát hiện amiăng trong bất kỳ mẫu nào trong số 50 mẫu được thử nghiệm”. Dù vậy, thành phần này vẫn nên hạn chế sử dụng trong các sản phẩm dạng bột (có thể hít vào) để hạn chế rủi ro về các hô hấp. (Nguồn FDA)
Cam thảo
(Giảm viêm/Dưỡng sáng)
– Glycyrrhiza Glabra (Licorice) Root Extract
– Glycyrrhiza Uralensis (Licorice) Root Extract
– Spanish Licorice Root Extract
– Glycyrrhiza Inflata Root Extract
– Oil Soluble Licorice Extract
– Dipotassium Glycyrrhizate
– Glycyrrhetinic Acid
– Stearyl Glycyrrhetinate
– Ammonium Glycyrrhizate
Ảnh hưởng đến sự phát triển não bộ của thai nhi khi sử dụng với lượng lớn qua đường ăn/uống (hơn 250g/tuần). Chưa có báo cáo về tác dụng phụ trong mỹ phẩm (Nguồn Health)
Essentail Oils
(Tạo mùi thơm)
– Benzoin Oil (cánh kiến trắng)
– Bergamot Oil (cam bergamot)
– Black Pepper Oil (tiêu đen)
– Chamomile German Oil (cúc Đức)
– Chamomile Roman Oil (cúc La Mã)
– Cypress Oil (trắc bách diệp)
– Eucalyptus Oil (bạch đàn)
– Frankincense Oil (nhũ hương)
– Geranium Oil (phong lữ)
– Ginger Oil (gừng)
– Grapefruit Oil (bưởi)
– Juniper Oil (bách xù)
– Lavender Oil (oải hương)
– Lemon Oil (chanh)
– Mandarin Oil (quýt)
– Marjoram Sweet Oil (kinh giới ngọt)
– Neroli Oil (hoa cam)
– Petitgrain Oil (lá chanh)
– Rose Otto Oil (hoa hồng)
– Sandalwood Oil (đàn hương)
– Sweet Orange Oil (cam ngọt)
– Tea Tree Oil (tràm trà)
– Ylang Ylang Oil (hoàng làn)
Không gây ảnh hưởng cho sự phát triển của thai nhi (nồng độ khuyến nghị < 1%) nhưng có thể gây kích ứng da nhạy cảm hoặc kích thích khứu giác của mẹ bầu. Khuyến nghị không sử dụng trong tam cá nguyệt đầu tiên (Nguồn IFPA)
Natural Fragrances
(Tạo mùi thơm)
– Limonene
– Linalool
– Citral
– Citronellol
– Geraniol 
– Hexyl Cinnamal
– Hydroxycitronellal
Thường có nguồn gốc từ tinh dầu, có thể gây kích ứng cho da nhạy cảm
Phenoxyethanol (Bảo quản)– Phenoxyethanol Nguy cơ gây kích ứng da và ảnh hưởng đến hệ thần kinh khi sử dụng cho trẻ sơ sinh. Không gây độc tính cho phôi thai và thai nhi khi sử dụng cho mẹ bầu (Nguồn Sage Journals)
Benzoyl Peroxide
(Trị mụn)
– Benzoyl Peroxide Không được phát hiện trong huyết thanh. Một lượng nhỏ chất chuyển hóa benzoate được hấp thu và đào thải dễ dàng (Nguồn PubMed)

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *